Học sinh chỉ nên dành 30-35 phút hoàn thành hết lý thuyết môn Sinh học, thời gian còn lại dành giải quyết bài tập.
Có 4 dạng bài tập khó và cực khó trong đề thi Sinh học gồm bài tập về quy luật di truyền, bài toán di truyền quần thể, bài tập phả hệ và bài tập tích hợp và chỉ ra các bước phổ biến để giải quyết 4 dạng bài khó này.
Bài tập Quy luật Di truyền
Dạng bài tập quy luật di truyền ở mức độ khó, học sinh cần phải giải quyết các bài toán phối hợp theo mô hình: Mô tả kết quả một phép lai nào đó rồi yêu cầu tìm quy luật di truyền chi phối và giải quyết các bài toán tìm kiểu gen, kiểu hình của P, xác suất ở đời con hoặc tìm các phép lai phù hợp với mô tả.
Các bài tập quy luật di truyền mức độ khó thường là bài phối hợp quy luật. Mỗi dạng toán đều có những kỹ thuật giải nhanh riêng, nhưng nhìn chung cần phải trải qua các bước:
Bước 1: Từ số liệu của đề bài, phân tích tỷ lệ phân ly kiểu hình ở đời con đối với từng tính trạng riêng rẽ, từ đó đưa ra quy luật đơn tính trạng chi phối tính trạng đó và kiểu gen của bố mẹ đem lai: Trội hoàn, trội không hoàn toàn, gen gây chết, tương tác gen…
Bước 2: Nhân các tỷ lệ đơn tính đó sẽ được tỷ lệ lý thuyết (tỷ lệ kỳ vọng), nếu tỷ lệ kỳ vọng này giống với tỷ lệ đề bài cho, chứng tỏ quy luật phân ly độc lập chi phối các tính trạng, chúng ta có thể giải quyết các bài toán phụ.
Bước 3: Nếu tỷ lệ kỳ vọng khác với tỷ lệ đề bài, chúng ta cần so sánh số kiểu gen, số kiểu hình đề ra và kỳ vọng để xác định quy luật liên kết gen hoàn toàn hay quy luật hoán vị gen.
Bước 4: Sau khi xác định được quy luật chi phối, ta tiến hành xác định kiểu gen của các cá thể đem lai (dị hợp tử đều (đồng) hay dị hợp tử chéo (đối)).
Bước 5: Giải quyết các bài toán xác suất, hoặc đếm các nhận xét đúng/sai để trả lời câu hỏi.
Ví dụ:
Ở một loài thực vật, tiến hành tự thụ phấn cây quả dẹt chín sớm: 38,25% cây quả dẹt, chín sớm; 6,75% cây quả tròn, chín muộn; 6% cây quả dài, chín sớm; 18% cây quả dẹt, chín muộn; 30,75% cây quả tròn, chín sớm; 0,25% cây quả dài, chín muộn. Thời gian chín ở một cặp gen quy định, quá trình giảm phân tạo giao tử có diễn biế như nhau ở quá trình sinh noãn và sinh hạt phấn. Xác định kiểu gen và tính tỉ lệ giao tử của cơ thể đem lai.
Cách giải quyết
Bước 1: Xác định quy luật di truyền chi phối các tính trạng.
Xét tính trạng hình dạng quả, đời con phân ly: 9 dẹt: 6 tròn: 1 dài – Tương tác bổ trợ
Quy ước: A-B-: quả dẹt; aabb : quả dài ; A-bb; aaB- : quả tròn
F1: AaBb (quả dẹt) x AaBb (quả dẹt).
Xét sự di truyền thời gian chín
F2 phân li chín sớm : chín muộn = 3 : 1 → Quy luật phân li.
Quy ước: D : quả ngọt, d : quả chua
F1 : Dd (quả ngọt) x Dd (quả ngọt)
Tỷ lệ kỳ vọng phân ly độc lập là (9 : 6 : 1)(3 : 1) = 27: 18 : 3 : 9 : 6 : 1, số lớp kiểu hình kỳ vọng là 3×2 = 6 lớp. Tỷ lệ trên khác tỷ lệ đề bài cho là: 38,25: 18: 30,75: 6,75 : 0,25, số lớp kiểu hình đủ 6 lớp so với kỳ vọng.
→ 3 cặp gen nằm trên 2 cặp NST tương đồng và xảy ra hoán vị gen.